Hướng dẫn tự học sách minna no nihongo – Bài chuẩn bị

10/6/2019 - Lượt xem: 696
Share on FacebookShare on Google+Tweet about this on TwitterShare on LinkedIn

Chào các bạn, trong bài này, Tự học online sẽ hướng dẫn các bạn tự học sách minna no nihongo – bài chuẩn bị, tức bài đầu tiên trước bài khoá số 1.

Tài liệu cần có :

– Sách mina no nihongo tiếng Nhật – Đây là sách gốc tiếng Nhật, chúng ta sẽ sử dụng cuốn này là chính.

– Sách mina no nihongo tiếng Việt (bản dịch), sử dụng để thao khảo cho cuốn trên.

– CD 1,2 đi kèm với giáo trình mina no nihongo.

Bài chuẩn bị

I. 日本語の発音(にほんごの はつおん)

Phát âm trong tiếng Nhật

1. kana to haku

Về Cách viết chữ Hiragana và Katakana các bạn có thể tham khảo qua bài viết : Hướng dẫn học bộ chữ Hiragana  và bài viết : Hướng dẫn học bộ chữ Katakana

2. Trường âm trong tiếng Nhật:

Trong tiếng Nhật, khi chúng ta thêm các chữ あ、い、う、え、お vào sau những chữ thuộc cột tương ứng thì thay vì đọc 2 chữ chúng ta chỉ cần đọc kéo dài chữ đằng trước là được, đây gọi là trường âm.

Ví dụ : おばさん có chữ  nằm cùng cột với chữ , khi đặt chữ (a) đằng sau chữ ba, chúng ta không đọc tách ra thành ba,a mà chúng ta đọc kéo dài chữ ba ra gấp đôi.

Ngoài các chữ cùng cột (như a cùng cột với ba), thì khi chúng ta thêm chữ u vào sau các chữ thuộc cột ô chúng ta vẫn đọc kéo dài âm trước đó (âm ô được kéo dài), ví dụ kou, rou.

Khi chúng ta thêm chữ i và sau các chữ thuộc cột ê (e,he,te), thì chúng ta đọc kéo dài chữ (âm ê được kéo dài) trước đó.

Trong katakana để thể hiện trường âm, người ta thêm dấu ” – “ vào sau chữ cần kéo dài. Ví dụ :

カード、タクシー

Các bạn hãy nghe và nhắc lại theo file : 02 – I. Nihon-go no hatsuon- 2. Chouon để thấy sự khác biệt.

Do các bạn chưa nhớ mặt chữ và chưa quen với âm Nhật, do vậy các bạn hãy nghe từng đoạn ngắn, khi băng có đoạn ngắt các bạn hãy dừng lại và nhận biết đoạn băng vừa đọc chỗ nào. Ví dụ cặp chữ đầu tiên : obasan : obaasan (chữ n đứng ở cuối từ được nối vào từ trước đó như chữ n ở của Việt Nam), các bạn sẽ thấy chữ trong từ obasan, chữ ba có độ dài bằng các chữ o và chữ san, nhưng sang chữ obaasan, chữ ba được đọc kéo dài gấp đôi so với chữ ô và chữ san. Tương tự cho các cặp chữ phía sau. Các bạn hãy nghe thật kỹ, nghe đi nghe lại để có thể thấy được trường âm. Sau khi đã luyện 1 lượt các bạn hãy vừa nghe băng và đọc theo 1,2 lượt.

Các bạn nên chú ý phát âm cho đúng. Bởi nếu phát âm sai sẽ thành một từ có nghĩa khác. Ví dụ : từ おばさん không kéo dài ở (ba), sẽ có nghĩa là cô, còn từ おばさん, có trường âm tại (ba) sẽ có nghĩa là bà.

3. Cách phát âm của chữ (n)

Trong tiếng Nhật, chữ (n) sẽ không đọc riêng (là ưn) như khi chúng ta học hiragana, chữ (n) sẽ được kết hợp với chữ trước đó, cách kết hợp giống như trong trong tiếng việt : te + n → てん(ten) (đọc là tên – tên gọi).

Ví dụ : ぴつ (bút chì)  みな (mọi người)

Các bạn hãy nghe file : 03 – I. Nihon-go no hatsuon- 3. Hatsuon

Nghe từng từ và nhắc lại khoảng 3 – 5 lần cho quen miệng.

4. Âm ngắt

Trong tiếng Nhật, khi chúng ta đặt âm (tsu) và giữa 2 chữ thì khi đọc chúng ta sẽ không đọc chữ (tsu) nhỏ đó mà ngắt âm lại, khi hết thời lượng của một âm tiết, chúng ta đọc tiếp âm tiếp theo.

Các bạn hãy nghe và nhắc lại từ 3-5 lần theo file nghe : 04 – I. Nihon-go no hatsuon- 4. Sokuon, nghe, nhận biết và luyện lại phần này nhé.

5. Âm ghép :

Trong tiếng Nhật, các chữ ya yu yo nhỏ khi được đặt sau các chữ thuộc cột i (ki, shi, ni, mi…) (và chỉ ghép với cột i mà thôi), sẽ được ghép vào với chữ trước đó trở thành 1 chữ, đọc ghép cả 2 âm đó, nhưng đọc nhanh bằng độ dài khi đọc 1 chữ. Ví dụ chữ (kya) là ghép giữa chữ (ki) và chữ ya, sẽ đọc là kiya, nhưng đọc nhanh, và có độ dài bằng độ dài khi đọc chữ ki, do vậy sẽ có biến đổi nhất định khi đọc : kiya sẽ thành kya.

Sau chữ yo,yu nhỏ, nếu có u, ta vẫn tính là trường âm cho chữ yu, và đọc kéo dài như bình thường.

Các bạn hãy nghe và nhắc lại từ 3-5 lần theo file nghe : 05 – I. Nihon-go no hatsuon- 5. Youon

6. Âm gió, âm đọc nhẹ

Có một số âm, khi đọc thường bị đọc nhẹ và nếu không nghe quen và nghe kỹ chúng ta sẽ không nghe rõ, đó là các chữ shi, sư, tsu, các chữ này thường đọc nhẹ hoặc đôi khi chỉ thành âm gió, chúng ta hãy luyện nói giống như vậy, và luyện nghe nhiều chúng ta sẽ nghe được các âm này.

7. Trọng âm trọng tiếng Nhật

Khi nghe tiếng Nhật, chúng ta nghe có vẻ họ nói bằng bằng, bình bình không có trọng âm, nhưng thực chất Tiếng Nhật cũng có trọng âm cho từng từ, việc đọc đúng trọng âm không chỉ giúp người nghe nghe dễ hơn mà đôi khi cùng 1 từ, nếu đặt trọng âm khác nhau sẽ có nghĩa khác nhau. Ví dụ : từ hashi nếu đọc nhấn ở âm thứ 1, hashi, thì có nghĩa là đũa, nhưng nếu nhấn vào âm thứ 2 hashi thì lại có nghĩa là cây cầu. Nhiều người Việt khi học không chú ý điều này, nên khi các bạn nói, người Nhật phải mất một lúc mới đoán ra các bạn ấy nói gì. Do vậy, các bạn cần chú ý đọc trọng tâm của từ cho đúng.

Trong tiếng Nhật chỉ có 4 cách đặt trọng âm :

– cách 1 : Đọc nhẹ chữ đầu và nhấn ở âm thứ 2 và âm thứ 3

– Cách 2 : nhấn ở âm đầu và đọc nhẹ các chữ tiếp theo.

– Cách 3 : Đọc nhẹ âm thứ 1, nhấn âm thứ 2 và đọc nhẹ âm thứ 3

– Cách 4 : Đọc nhẹ âm thứ 1 và đọc nhấn tại các âm còn lại.

Trong tiếng Nhật có nhiều vùng có cách đọc khác nhau, ví dụ vùng osaka và vùng tokyo có một số chữ đọc khác nhau.

Các bạn hãy nghe và nhắc lại từ 3-5 lần theo file nghe : 06 – I. Nihon-go no hatsuon- 6. Akusento

8. Ngữ điệu

Trong tiếng Nhật có 3 ngữ điệu chính theo 3 loại câu.

Nói bằng bằng cả câu khi nói các câu khẳng định thông thường (–>)

Nói lên cao giọng ở cuối câu khi nói các câu hỏi

Nói hạ (xuống) giọng ở cuối câu ở câu cảm thán.

Các bạn hãy xem ví dụ trong giáo trình, nghe và nhắc lại 3-5 lần theo file nghe :

07 – I. Nihon-go no hatsuon- 7. Intoneeshon

II. 教室の指示のことば(きょうしつの しじの ことば)(trang 5)

Những câu chỉ thị thường gặp trong lớp học

Cách tự học :

Tự đọc các chữ hiragana đã học. Xem ý nghĩa trong sách dịch mina tiếng Việt (trang 9)

Nghe CD mina no nihongo file : 08 – II. Kyoushitsu no shiji no kotoba.

Nhắc lại khoảng 3-5 lần cho tới khi nói trôi chảy, không bị vấp.

Tưởng tượng ra tình huống hội thoại thực tế sử dụng câu đó và nói câu đó không cần nghe băng khoảng 3 tới 5 lần cho tới khi thấy tự nhiên.

Tiếp tục học các câu tiếp theo.

Cách dùng :

1. Khi bắt đầu bài học hoặc một công việc nào đó

2. Khi kết thúc bài học hoặc 1 công việc nào đó.

3. Khi muốn tạm dừng, nghỉ giải lao giữa giờ.

4. Dùng để xác nhận và trả lời cho câu hỏi : em có hiểu không?

5. Dùng khi muốn giáo viên nhắc lại, hay giảng lại 1 lần nữa

6. Dùng khi không cần nhận sự giúp đỡ

7. Phán định một việc gì đó là không đúng, không được.

III. 毎日のあいさつ と 会話の表現 (まいにちの あいさつ と かいわの ひょうげん)

Chào hỏi hàng ngày và 1 số câu hội thoại

Cách tự học :

Tự đọc các chữ hiragana đã học. Xem ý nghĩa trong sách dịch mina tiếng Việt (trang 9)

Nghe CD mina no nihongo file : 09 – III. Mainichi no aisatsu to Kaiwa-hyougen

Nhắc lại khoảng 3-5 lần cho tới khi nói trôi chảy, không bị vấp.

Tưởng tượng ra tình huống hội thoại thực tế sử dụng câu đó và nói câu đó không cần nghe băng khoảng 3 tới 5 lần cho tới khi thấy tự nhiên.

Tiếp tục học các câu tiếp theo.

Cách dùng :

1. Câu chào được dùng vào buổi sáng, tầm khoảng trước 11h trưa

2. Dùng được chào vào buổi chiều, khoảng từ 11h trưa tới 6h tối

3. Câu chào dùng vào sau 6h tối.

4. Chào tạm biệt vào buổi tối, chúc đối phương ngủ ngon

5. Lời chào tạm chia tay.

7. Cảm ơn

8. Dùng để xin lỗi vì mình đã gây phiền hà hay khó chịu cho đối phương.

9. Dùng khi muốn nhờ vả đối phương làm giúp mình điều gì đó.

IV. Số đếm

Cách tự học :

– Nghe file : 10 – IV. Suuji

– Vừa nghe vừa đọc lại theo băng, nghe và nhắc theo khoảng 3-5 lần, lần đầu nếu nghe chưa quên nên click dừng lại ở từng số để xác nhận âm thanh mà mình vừa nghe.

– Trong quá trình nghe nên tưởng tượng ra con số mà mình nghe thấy trong đầu (có thể nhắm mắt lại, vẽ con số mã mình nghe được trong đầu).

Trên đây là  nội dung hướng dẫn tự học sách minna no nihongo – Bài chuẩn bị. Sau khi học xong phần này, các bạn có thể đi vào học bài Minna no Nihongo đầu tiên.

Mời các bạn xem  bài tiếp theo : tự học sách minna no nihongo bài 1

Chào các bạn, trong bài này, Tự học online sẽ hướng dẫn các bạn tự học sách minna no nihongo – bài chuẩn bị, tức bài đầu tiên trước bài khoá số 1.

Tài liệu cần có :

– Sách mina no nihongo tiếng Nhật – Đây là sách gốc tiếng Nhật, chúng ta sẽ sử dụng cuốn này là chính.

– Sách mina no nihongo tiếng Việt (bản dịch), sử dụng để thao khảo cho cuốn trên.

– CD 1,2 đi kèm với giáo trình mina no nihongo.

Quản lý bình luận

Đăng ký tư vấn: